Người lao động bị mất việc là điều không ai mong muốn. Trong một số trường hợp cụ thể người/ đơn vị sử dụng lao động phải có nghĩa vụ chi trả tiền trợ cấp mất việc nhằm hỗ trợ người lao động trong khoảng thời gian tìm kiếm công việc mới. Vậy điều kiện và mức hưởng trợ cấp này như thế nào? Tất cả sẽ được lambaohiem.com chia sẻ trong bài viết dưới đây.
Trợ cấp mất việc là gì?
Trợ cấp mất việc là quyền lợi lao động nhất định phải biết trong một số trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động mà nguyên nhân không phải từ phía người lao động. Thuật ngữ này rất dễ bị nhầm lẫn với trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp thất nghiệp.
Theo – Bảo hiểm xã hội điện tử eBH
Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc
Tình trạng mất việc đối với người lao động hiện nay xảy ra thường xuyên và phổ biến. Lỗi có thể do từ cả 2 phía do đó không phải đối tượng nào khi tham gia lao động cũng sẽ được hưởng trợ cấp mất việc.
Căn cứ theo Điều 47, Bộ Luật lao động 2019 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp mất việc với đối tượng là người lao động thì người/ đơn vị sử dụng lao động sẽ phải trả trợ cấp mất việc cho người lao động trong các trường hợp:
Người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Khoản 11, Điều 34 của Bộ luật này.
Cụ thể: Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
- Khi người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn (có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng) hoặc quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
- Bị chấm dứt HĐLĐ do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này.
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại Khoản 2, Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Mức hưởng trợ cấp mất nghiệp
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính dựa trên tiền lương bình quân của người lao động trong vòng 6 tháng gần nhất trước khi mất việc và thời gian làm việc cho người sử dụng lao động.
Công thức tính mức trợ cấp mất việc
Mức hưởng trợ cấp mất việc = T x Lbq
Trong đó:
- T: Hệ số thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy đổi theo từng năm.
- Cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
- Lbq: Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
Một vài lưu ý
Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Trong vòng 7 ngày kể từ khi ký quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm chi trả chế độ trợ cấp cho người lao động. Trong một số trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn nhưng không quá 30 ngày.
Người lao động cần phân biệt trợ cấp mất việc và trợ cấp thất nghiệp. Trợ cấp mất việc và trợ cấp thất nghiệp là 2 loại trợ cấp khác nhau, có điều kiện hưởng và mức tính khác nhau. Trợ cấp thất nghiệp do quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả còn trợ cấp mất việc sẽ do người sử dụng lao động chi trả.
Kết luận
Cùng với trợ cấp thất nghiệp, chế độ trợ cấp mất việc mang đến cho người lao động những quyền lợi thiết thực đảm bảo duy trì tài chính trong thời gian mất việc và tìm kiếm công việc mới.
Tuy nhiên, nó cũng có những điều kiện ràng buộc đối với người lao động và chủ sử dụng lao động như đã đề cập đến trong bài viết trên. Nếu NLĐ đáp ứng đucọ các quy định nêu trên sẽ hoàn toàn được hưởng trợ cấp mất viết việc theo đúng quy định của Pháp luật.
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết này !
✅ Có thể bạn quan tâm:
- Địa chỉ trung tâm Bảo hiểm thất nghiệp thành phố Thủ Đức ở đâu?
- Người lao động bị tạm dừng nhận trợ cấp thất nghiệp khi nào?
- Hướng dẫn nhanh các bước làm thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp
- Nơi nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp ở đâu?
- Bạn có biết: Bảo hiểm thất nghiệp được lấy mấy lần?
- Giải đáp: Bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc đóng từ năm nào?
Để lại một phản hồi