Khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc người lao động sẽ được hưởng các quyền quyền lợi trong đó có chế độ ốm đau cho người lao động. Vậy chế độ ốm đau là gì? điều kiện và mức hưởng ra sao? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Theo quy định tại Mục 1 chương III Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
Chế độ ốm đau là gì?
Chế độ ốm đau là một chế độ của Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người tham gia. Đây là chính sách an sinh xã hội mang ý nghĩa nhân văn cao cả, nhằm hỗ trợ một phần kinh phí điều trị bệnh và bảo đảm thu nhập duy trì cuộc sống hàng ngày, giúp người lao động nhanh chóng trở lại làm việc, ổn định cuộc sống khi phải nghỉ việc vì ốm đau, bệnh tật.
Chế độ ốm đau được áp dụng cho đối tượng nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 24 và các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, đối tượng được áp dụng chế độ ốm đau là người lao động:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
Hưởng chế độ ốm đau cần đáp ứng điều kiện gì?
Căn cứ theo Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định chi tiết về điều kiện hưởng chế độ ốm đau dành cho các đối tượng đủ điều kiện áp dụng. Theo đó,
Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Như vậy, không phải người lao động nào khi gặp rủi ro về sức khỏe cũng được hưởng chế độ mà chỉ những người đáp ứng đủ điều kiện nhất định.
Xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau
Chế độ ốm đau được áp dụng trong trường hợp người lao động bị ốm đau và con của người lao động bị ốm đau. Như vậy,
Đối với bản thân người lao động ốm đau
Theo Điều 26 Luật BHXH năm 2014, người lao động được nghỉ hưởng chế độ với số ngày tùy theo điều kiện làm việc:
Làm việc trong điều kiện bình thường
- 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm;
- 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
- 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
- 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm;
- 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
- 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
Lưu ý
Thời gian nghỉ nêu trên tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
- Trường hợp ốm đau dài ngày:
- Tối đa 180 ngày;
- Hết 180 ngày vẫn tiếp tục điều trị thì được thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.
Đối với con của người lao động bị ốm đau
Căn cứ quy định tại Điều 27 Luật BHXH 2014, tính theo ngày làm việc, người lao động được nghỉ làm khi con ốm đau. Cụ thể:
- Tối đa 20 ngày làm việc/năm nếu con dưới 03 tuổi;
- Tối đa 15 ngày làm việc/năm nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.
Mức hưởng chế độ ốm đau trợ cấp hàng tháng
Căn cứ theo Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, nhằm bảo đảm thu nhập cho người lao động và hỗ trợ một phần chi phí điều trị cho người lao động. Theo đó,
>> Mức hưởng/tháng = 75% x Mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ
Đối với người ốm đau dài ngày đã nghỉ hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì mức hưởng sẽ thấp hơn:
- Bằng 65% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng bảo BHXH từ đủ 30 năm trở lên;
- Bằng 55% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
- Bằng 50% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.
Đối với sĩ quan, quân nhân quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan công an, người làm công tác cơ yếu được hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ.
Xem thêm >> Tổng quan về luật bảo hiểm xã hội mới nhất
Kết luận
Như vậy, chế độ ốm đau là một trong những chính sách an sinh cần thiết và hữu ích đối với người lao động khi không may bị ốm đau bệnh tật. Bạn đọc quan tâm cần căn cứ theo các quy định về đối tượng và điều kiện hưởng ở trên để biết được mình có được hưởng chế độ ốm đau hay không?
Hy vọng rằng với những chia sẻ trong bài viết sẽ mang đến cho bạn đọc những thông tin hữu ích nhất.
BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ
Để lại một phản hồi