Cán bộ công chức viên chức là đối tượng người lao động trực thuộc và hưởng lương theo quy định và thang bậc lương của Nhà nước do đó quy định về tuổi nghỉ hưu đối với cán bộ công chức viên chức cũng có sự khác biệt đối với nhóm đối tượng lao động khác.
Chi tiết quy định về tuổi nghỉ hưu cho cán bộ công chức viên chức
Năm 2021, tuổi nghỉ hưu của cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định được căn cứ theo Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Bộ luật Lao động 2019 cụ thể như sau:
Giới tính | Nữ | Nữ | Nam | Nam |
Trường hợp | Tuổi nghỉ hưu | Năm sinh | Tuổi nghỉ hưu | Năm sinh |
Làm việc trong điều kiện lao động bình thường | 55 tuổi 4 tháng. | Từ tháng 01/1966 đến tháng 8/1966. | 60 tuổi 3 tháng | Từ tháng 01/1961 đến tháng 9/1961. |
Được về hưu sớm tối đa 5 tuổi | 55 tuổi 4 tháng. | Từ tháng 01/1971 đến tháng 8/1971. | 55 tuổi 3 tháng | Từ tháng 01/1966 đến tháng 9/1966 |
Được về hưu sớm tối đa 10 tuổi | 45 tuổi 4 tháng. | Từ tháng 01/1976 đến tháng 8/1976. | 50 tuổi 3 tháng | Từ tháng 01/1971 đến tháng 9/1971 |
Bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp | Nghỉ hưu không phụ thuộc điều kiện về tuổi | Nghỉ hưu không phụ thuộc điều kiện về tuổi | Nghỉ hưu không phụ thuộc điều kiện về tuổi | Nghỉ hưu không phụ thuộc điều kiện về tuổi |
Điều kiện về hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức được về hưu trước tuổi tối đa 05 tuổi khi đáp ứng đủ 2 điều kiện.
- Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
- Có một trong các điều kiện sau:
- Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
- Có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%.
Điều kiện nghỉ hưu đối với công chức viên chức
Điều kiện nghỉ hưu đối với Cán bộ, công chức, viên chức được về hưu trước tuổi tối đa 10 tuổi khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Căn cứ theo các quy định tại Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế. Các trường hợp các cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện tinh giản biên chế, dự kiến từ năm 2021, được nghỉ hưu hưởng chế độ hưu trí theo 1 trong các trường hợp sau:
TH1: Có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động (Cụ thể năm 2021, từ đủ 50 tuổi 3 tháng đến đủ 53 tuổi 3 tháng đối với nam và từ đủ 45 tuổi 4 tháng đến đủ 48 tuổi 4 tháng đối với nữ) và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
TH2: Có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động (Cụ thể năm 2021 là từ đủ 55 tuổi 3 tháng đến 58 tuổi 3 tháng đối với nam và từ đủ 50 tuổi 4 tháng đến 53 tuổi 4 tháng đối với nữ) và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
TH3: Có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động (cụ thể năm 2021 là trên 53 tuổi 3 tháng đến dưới 55 tuổi 3 tháng đối với nam và trên 48 tuổi 4 tháng đến dưới 50 tuổi 4 tháng đối với nữ) và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên
TH4: Có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 (cụ thể năm 2021 là trên 58 tuổi 3 tháng đến dưới 60 tuổi 3 tháng đối với nam và trên 54 tuổi 4 tháng đến dưới 55 tuổi 4 tháng đối với nữ) và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
Như vậy, trong bài viết trên đây, lambaohiem đã gửi tới bạn đọc những thông tin cần thiết nhất các quy định về tuổi nghỉ hưu đối với cán bộ công chức viên chức. Nếu như bạn đọc cần được hỗ trợ thêm hãy để lại lời nhắn phía dưới bài viết này để được hỗ trợ tốt nhất nhé.
Cảm ơn bạn đọc đã theo dõi bài viết này.
✅ Có thể bạn quan tâm
Để lại một phản hồi