Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công là sự quan tâm của nhiều người lao động có thu nhập chịu thuế. Vậy, để tính thuế thu nhập cá nhân đối với người cư trú và người không cư trú tại Việt Nam phải làm thế nào? Hãy cùng Lambaohiem tìm hiểu trong bài viết dưới đây!
Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú
Căn cứ vào Điều 2, Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 quy định công dân cư trú là người đáp ứng các điều kiện sau đây:
“a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.”
(Theo Điều 2, Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007)
Theo đó, những công dân đáp ứng các điều kiện trong Điều 2 của Luật Thuế TNCN năm 2007 sẽ tính thuế thu nhập theo trường hợp là công dân cư trú. Vậy, các đối tượng cư trú tại Việt Nam tính thuế TNCN như sau:
Trường hợp ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên
Công thức tính thuế
Trong trường hợp người lao động ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên thì thuế TNCN được tính trên thu nhập tính thuế và thuế suất. Cụ thể như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất
Trong đó:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế TNCN – Các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế TNCN = Tổng thu nhập – Các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN
Tổng thu nhập được xác định rõ trong Khoản 2, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT- BTC và Khoản 1, 2, 3, 4, 5, Điều 11, Thông tư 92/2015/TT- BTC
Các khoản thu nhập được miễn thuế là các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ theo quy định của pháp luật.
Các khoản giảm trừ nộp thuế gồm 3 khoản sau:
- Các khoản giảm trừ gia cảnh: người nộp thuế được giảm 11 triệu đồng/tháng, 132 triệu đồng/ năm; người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/người/tháng.
- Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 9, Thông tư số 111/2013/TT- BTC năm 2013.
- Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo Khoản 3, Điều 9, Thông tư số 111/2013/TT- BTC năm 2013.
Về thuế suất thuế TNCN, người có thu nhập chịu thuế tham khảo qua bảng sau:
Bảng thuế suất thuế TNCN
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Cách tính thuế TNCN:
Thuế TNCN được tính theo tổng số thuế tính dựa vào từng bậc thu nhập:
Số thuế tính theo từng bậc thu nhập = Thu nhập tính thuế của bậc thu nhập x Thuế suất tương ứng của bậc thu nhập
Ngoài ra, để tính thuế lũy tiến từng phần, người có thu nhập chịu thuế tính theo bảng sau:
Như vậy, trường hợp ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên, người có thu nhập chịu thuế tính thuế TNCN dựa vào thu nhập tính thuế và thuế suất.
Trường hợp không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng
Các tổ chức, doanh nghiệp ký hợp đồng dưới 3 tháng hoặc không ký HĐLĐ trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho người lao động trên 2 triệu đồng/lần trở lên phải khấu trừ 10% trước khi trả thu nhập cho cá nhân.
Trong đó, tiền công, thù lao và tiền chi khác cho cá nhân bao gồm:
- Tiền hoa hồng; môi giới; tham gia đề tài nghiên cứu khoa học; tham gia đề án, dự án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật… tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
- Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội và các tổ chức khác.
Như vậy, thuế TNCN trong trường hợp này được tính theo công thức sau:
Thuế TNCN bị trừ = Thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất 10%
Cách tính thuế thu nhập đối với cá nhân không cư trú
Căn cứ vào Điều 2, Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, cá nhân không cư trú là cá nhân không đáp ứng điều kiện để được xác định là cá nhân cư trú. Các cá nhân không cư trú là người có thu nhập tiền lương, tiền công phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam phải nộp thuế TNCN theo quy định.
Tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú
Đối với các nhân không cư trú, thuế TNCN được xác định theo công thức sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế TNCN x Thuế suất 20%
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú.
Tuy nhiên, việc các cá nhân không cư trú đồng thời không ở Việt Nam nhưng không tách riêng được thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì thực hiện công thức sau:
Đối với cá nhân là người nước ngoài có mặt, không có mặt tại Việt Nam
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam là các khoản lợi ích ngoài tiền lương, tiền công mà người lao động được hưởng do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ người lao động.
Kết luận
Như vậy, cách tính thuế thu nhập cá nhân được tính theo hai đối tượng là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam. Các cá nhân cư trú tại tính thuế TNCN theo tiền lương, tiền công và việc ký HĐLĐ. Đối với người không cư trú tại Việt Nam, thuế TNCN được tính theo có mặc hay không có mặt tại Việt Nam. Bài viết mong đem lại thông tin hữu ích cho quý bạn đọc!
TIN LIÊN QUAN
- Địa chỉ trung tâm Bảo hiểm thất nghiệp thành phố Thủ Đức ở đâu?
- Điều kiện để rút bảo hiểm xã hội 1 lần là gì? Những điều bạn cần chú ý
- Người tham gia rút bảo hiểm xã hội 1 lần ở đâu?
- 3 cách tìm mã số thuế cá nhân bằng số cmnd nhanh nhất
- Người lao động mất sổ có được rút BHXH một lần không?
- Cách tra cứu bảo hiểm y tế trên điện thoại qua ứng dụng VssID
Để lại một phản hồi