Tiền lương, các chế độ trợ cấp và ngày nghỉ phép là điều mà rất nhiều người lao động quan tâm khi tham gia làm việc tại công ty, doanh nghiệp. Vậy chế độ nghỉ phép năm đối với người lao động như thế nào? Trong năm 2021 này chế độ này có thêm những điểm gì mới. Tất cả sẽ được cập nhật trong bài viết dưới đây.
Quy định về số ngày nghỉ hàng năm
Căn cứ quy định tại Điều 113, 114 Bộ luật lao động 2019:
- NLĐ làm việc đủ 12 tháng cho 1 NSDLĐ
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Người lao động đã làm việc cho trong thời gian dài, thì cứ 05 năm được nghỉ thêm 1 ngày phép
- NLĐ làm việc chưa đủ 12 tháng cho 1 NSDLĐ
Lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
- NLĐ làm việc chưa đủ tháng
Nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính số ngày nghỉ năm.
Xác định thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép
Căn cứ quy định tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động bao gồm:
- Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
- Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 1 tháng trong một năm.
- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
- Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Mức hưởng chế độ nghỉ phép năm
Tiền lương trong thời gian nghỉ phép
Căn cứ quy định tại Điều 113 Bộ luật lao động 2019: Trong thời gian nghỉ phép năm, người lao động được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.
Tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 113 Bộ luật lao động 2019 thì khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các xe đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 1 lần nghỉ trong năm.
Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm trong trường hợp này sẽ do người sử dụng lao động và người lao động tự thỏa thuận với nhau
Trường hợp thôi việc, bị mất việc mà chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ phép hàng năm
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 113 Bộ luật lao động 2019 thì trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động trong trường hợp này là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.
NLĐ sẽ được tạm ứng lương trong trường hợp nào?
Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại Khoản 3 Điều 101 Bộ luật lao động 2019
Có gộp số ngày nghỉ phép năm được không?
Căn cứ theo Khoản 4, Điều 113, Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hàng năm. Theo đó,
- NLĐ có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp.
- Thời gian nghỉ gộp tối đa 03 năm cho 1 lần gộp.
- NSDLĐ phải thông báo trước cho NLĐ biết về quy định nghỉ phép năm của đơn vị, doanh nghiệp của mình để NLĐ có thể chủ động trong việc xin nghỉ phép.
Như vậy trong bài viết trên đây lambaohiem đã tổng hợp và gửi đến bạn đọc những thông tin mới nhất về chế độ nghỉ phép năm đối với người lao động. NLĐ cần chủ động nắm rõ thông tin về số ngày nghỉ phép hàng năm của bản thân để sắp xếp công việc phù hợp và hưởng tối đa quyền lợi mà chế độ này mang lại.
Mọi thông tin trong bài viết được căn cứ tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP và Bộ luật lao động năm 2019 bạn đọc có thể tham khảo thêm.
Để lại một phản hồi